Hôm nay: 28.04.24 14:57

Tìm thấy 20 mục

Lao động - Bảo hiểm: Cách tính mức lương hưu hàng tháng thế nào?

Tôi chuẩn bị về hưu vào cuối tháng sau. Xin hỏi nhà nước mình quy định cách tính lương hưu hàng tháng thế nào? 


Công ty #Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:

Khoản 1, Điều 50 Luật BHXH quy định, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Căn cứ quy định nêu trên, khoản phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và là cơ sở để tính lương hưu.

Mức lương hưu hàng tháng
Khoản 1 Điều 52 Luật #BHXH quy định, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Căn cứ quy định nêu trên, khoản phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và là cơ sở để tính lương hưu.


Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/ #Nguoiduatin.vn
by Lão Luật
on 03.10.15 12:33
 
Search in: Lao động - Bảo hiểm
Chủ đề: Lao động - Bảo hiểm: Cách tính mức lương hưu hàng tháng thế nào?
Trả lời: 0
Xem: 810

Luật hình sự: Vợ chưa đủ 16 tuổi kiện chồng tội hiếp dâm được không?

Em sinh năm 1990, lấy vợ sinh năm 1998 và giờ đã có con được 2 tuổi. Tuy nhiên cứ mỗi khi cãi nhau hay không vừa ý là cô ta ôm con bỏ đi và lần này còn dọa sẽ kiện em tội hiếp dâm. 


Giờ em phải làm sao? Nếu vợ em kiện thì em có bị gì không? Và con em ai sẽ là người trực tiếp nuôi con? Kính mong luật sư trả lời giúp em.

Công ty #Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:


Theo thông tin bạn nêu thì vợ bạn sinh năm 1998 mà con bạn đã được 2 tuổi… thì chứng tỏ khi “lấy” bạn, vợ bạn chỉ khoảng 13 – 14 tuổi. Do vậy, nếu có đơn tố cáo bạn giao cấu với trẻ em hoặc hiếp dâm trẻ em thì bạn bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Giấy khai sinh của vợ bạn và giấy khai sinh của con bạn sẽ là những chứng cứ quan trọng để chứng minh thời điểm bạn giao cấu với vợ bạn và độ tuổi của vợ bạn khi giao cấu. Nếu thời điểm đầu tiên bạn quan hệ với vợ bạn mà vợ bạn chưa đủ 13 tuổi thì bạn sẽ bị xử lý về tội hiếp dâm trẻ em theo quy định tại khoản 4, Điều 112 Bộ luật hình sự.

Nếu thời điểm đầu tiên quan hệ với vợ bạn mà vợ bạn đã đủ 13 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi thì bạn cũng sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 115 Bộ luật hình sự. Trong vụ việc của bạn thì giải pháp tốt nhất là bạn có trách nhiệm hơn với vợ con và tìm được hướng giải quyết để vợ bạn và gia đình vợ bạn không có khiếu kiện gì nữa.



Nguồn: Công ty Luật Cương Lĩnh/ #Nguoiduatin
by Lão Luật
on 03.10.15 8:05
 
Search in: Luật hình sự
Chủ đề: Luật hình sự: Vợ chưa đủ 16 tuổi kiện chồng tội hiếp dâm được không?
Trả lời: 0
Xem: 1058

Luật hình sự: Khi nào không được khởi tố vụ án hình sự?

Khi nào không được khởi tố vụ án hình sự?


Công ty #Luật Vinabiz xin trả lời như sau:

Theo Điều 107 BLTTHS: Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.



Nguồn: Công ty Luật #Vinabiz/ #Nguoiduatin.vn
by Lão Luật
on 03.10.15 8:00
 
Search in: Luật hình sự
Chủ đề: Luật hình sự: Khi nào không được khởi tố vụ án hình sự?
Trả lời: 0
Xem: 595

Luật giao thông: Thay đổi màu sơn ô tô có bị xử phạt không?

Tôi muốn thay đổi màu sơn cho ô tô, như vậy tôi tự ý thay đổi màu xe liệu có bị xử phạt?


Topics tagged under luật on Diễn đàn luật sư Việt Nam - Page 2 Thay-doi-mau-son

Tự ý thay đổi màu xe sẽ bị xử phạt. Ảnh minh họa.

Công ty #Luật Vinabiz xin trả lời như sau:

Màu sơn là chỉ số nhận dạng ô tô có cả trong giấy chứng nhận đăng ký ô tô và sổ chứng nhận kiểm định.

Vì vậy, khi thay đổi màu sơn, chủ phương tiện phải làm đơn xin đổi màu sơn tại cơ quan Cảnh sát giao thông địa phương. Sau khi được sự chấp nhận, chủ phương tiện đi sơn lại xe rồi quay trở lại cơ quan Cảnh sát giao thông để đổi lại giấy chứng nhận đăng ký có màu sơn mới. Khi tới kỳ kiểm định, cơ quan Đăng kiểm sẽ đổi lại màu sơn của xe bạn trong sổ chứng nhận kiểm định. Lưu ý là phải kiểm định tại cơ quan đăng ký gốc.

Nếu chủ phương tiện tự ý đổi màu sơn trước khi làm thủ tục đổi màu sơn đúng quy định thì sẽ bị xử phạt.

Theo Khoản 2 Điều 30 của Nghị định 171/2013/NĐ-CP, đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng khi thực hiện hành vi tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.


Nguồn: Công ty Luật #Vinabiz/ #Nguoiduatin.vn
by Lão Luật
on 03.10.15 7:53
 
Search in: Luật giao thông
Chủ đề: Luật giao thông: Thay đổi màu sơn ô tô có bị xử phạt không?
Trả lời: 0
Xem: 856

Luật giao thông: Chưa đủ tuổi lái xe ô tô bị phạt thế nào?

Con trai tôi năm nay 17 tuổi nhưng đã biết lái ô tô. Trong một lần đi công tác cháu đã tự ý lấy ô tô để đi chơi và bị công an bắt. Xin hỏi với hành vi chưa đủ tuổi lái xe ô tô sẽ bị phạt thế nào?


Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau:

Về độ tuổi của người lái xe, tại khoản 1, Điều 60, Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Như vậy, ở độ tuổi 17, con trai bạn chỉ được phép lái xe gắn máy có dung tích dưới 50 cm3. Trường hợp con trai bạn lái xe ô tô có nghĩa là đã vi phạm quy định về điều kiện người điều khiển xe cơ giới và bị xử phạt theo quy định của Nghị định 171/2013/NĐ-CP.
Cụ thể, tại khoản 6, Điều 21 quy định phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.



Nguồn: Công ty #Luật #Vinabiz/ #Nguoiduatin.vn
by Lão Luật
on 03.10.15 7:48
 
Search in: Luật giao thông
Chủ đề: Luật giao thông: Chưa đủ tuổi lái xe ô tô bị phạt thế nào?
Trả lời: 0
Xem: 1191

Góc nhìn luật sư: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Thoả thuận hợp đồng lao động không phù hợp với quy định pháp luật có thể dẫn đến vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Doanh nghiệp và người lao động cần rà soát lại các thoả thuận đã ký kết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. 


Theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (HĐLĐ) bị vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng; HĐLĐ vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Toàn bộ nội dung của HĐLĐ trái pháp luật;
- Người ký kết HĐLĐ không đúng thẩm quyền;
- Công việc mà hai bên đã giao kết trong HĐLĐ là công việc bị pháp luật cấm;
- Nội dung của HĐLĐ hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động (NLĐ).

Nếu nội dung của #HĐLĐ có quy định quyền lợi của NLĐ thấp hơn quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc các chế quyền khác của NLĐ thì một phần hoặc toàn bộ nội dung của HĐLĐ đó bị vô hiệu.

Doanh nghiệp và #NLĐ lưu ýrằng chỉ có 2 cơ quan có quyền tuyên bố HĐLĐ vô hiệu là Thanh tra lao động hoặc Toà án nhân dân.

Đối với HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của #pháp-luật.

Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

Topics tagged under luật on Diễn đàn luật sư Việt Nam - Page 2 LAO_DONG_-_Xu_ly_hop_dong_lao_dong_vo_hieu_1

Hình minh họa.


Trong thời gian từ khi tuyên bố HĐLĐ vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của NLĐ được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.

Nếu HĐLĐ vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong HĐLĐ vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của NLĐ nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối với HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do ký sai thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại.
Nếu HĐLĐ vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong HĐLĐ là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ có trách nhiệm giao kết HĐLĐ mới theo quy định của pháp #luật về lao động.

Trường hợp không giao kết được HĐLĐ mới thì NSDLĐ có trách nhiệm trả cho NLĐ một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố HĐLĐ vô hiệu toàn bộ.
Trường hợp HĐLĐ vô hiệu toàn bộ do nội dung của HĐLĐ hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của NLĐ, NSDLĐ và NLĐ có trách nhiệm giao kết HĐLĐ mới theo quy định của pháp luật về lao động
.
Ngoài ra, trong trường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố HĐLĐ vô hiệu thì doanh nghiệp hoặc NLĐ có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

Công ty Luật #PLF
by Lão Luật
on 03.10.15 7:38
 
Search in: Góc nhìn luật sư
Chủ đề: Góc nhìn luật sư: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Trả lời: 0
Xem: 1139

Những tội danh được đề xuất bãi bỏ hình phạt tử hình

Theo một số ý kiến tại hội thảo “Một số định hướng cơ bản của dự án Bộ luật hình sự (sửa đổi)” thì sẽ có 7 tội danh không bị áp dụng mức hình phạt cao nhất là tử hình.


Theo đó, những tội danh được đề xuất bỏ hình phạt #tử-hình bao gồm: Tội cướp tài sản; phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia; chống mệnh lệnh; đầu hàng địch; phá hoạt hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; chống loài người; tội phạm chiến tranh.

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại hội thảo “Một số định hướng cơ bản của dự án Bộ luật hình sự (sửa đổi)” được Ủy ban #Tư-pháp của Quốc hội tổ chức tại Hòa Bình ngày 24/3.

Thứ trưởng Bộ Tư pháp Đinh Trung Tụng cho biết một trong những định hướng lớn nhất của dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) lần này là hạn chế phạm vi áp dụng hình phạt #tử-hình.

“Chỉ áp dụng hình phạt tử hình đối với một số ít trường hợp phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng có tính chất dã man, tàn bạo, xâm phạm tính mạng của con người (như giết người dã man; giết người cướp của; giết người và hiếp dâm; giết người vì động cơ đê hèn...); đe dọa nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và sự phát triển giống nòi (một số tội phạm về ma túy)...” - ông Tụng nói.

Bên cạnh quy định không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi như hiện nay, dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) bổ sung thêm đối tượng không áp dụng hình phạt tử hình là người từ 70 tuổi trở lên.
Topics tagged under luật on Diễn đàn luật sư Việt Nam - Page 2 Tu-hinh

Cũng tại cuộc hội thảo này, nhiều ý kiến tỏ ra đồng tình với đề xuất trên. Báo Dân trí dẫn lời ông Ông Nguyễn Tất Viễn - Thường trực Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương cho biết, Bộ #luật Hình sự hiện hành có 22 tội danh quy định xử hình phạt tử hình, nếu bỏ đi 7 tội thì vẫn còn là quá cao.

“Tử hình là hình phạt tước đi quyền sống - quyền quan trọng nhất của con người nên việc kết án tử hình cũng đồng thời tước bỏ cơ hội tái hòa nhập cộng đồng và phục thiện, loại trừ khả năng khắc phục oan sai có thể xảy ra trên thực tế”- ông Viễn nói và cho rằng việc thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tử hình là hết sức cần thiết.

Đồng tình với ông Viễn, Phó chánh án #TAND Tối cao Nguyễn Sơn cho biết trong quá trình thảo luận, góp ý cho dự thảo bộ luật này đã có nhiều ý kiến cho rằng nên loại bỏ tử hình ở một số tội danh khác nữa.

Điều quan trọng nhất trong chính sách hình sự cần hướng, theo ông Độ, chính là hướng đến tính hướng thiện. Ông Độ ví dụ về vụ án buôn bán ma túy tại Quảng Ninh mới được đưa ra xét xử mới đây. Trung tướng Trần Văn Độ - nguyên Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, nguyên Phó chánh án TAND Tối cao bày tỏ, nếu cho rằng phải trấn áp, xử phạt thật mạnh, thật nặng thì tội phạm mới giảm thì đó là quan điểm sai lầm.

“Nếu đúng theo quy định của pháp luật thì có thể 60 trường hợp bị áp dụng án tử hình, nhưng qua cân nhắc, tòa đã chỉ tuyên án tử đối với 30 trường hợp”- ông Độ nói.

Các đại biểu cũng đồng tình với việc giữ hình phạt tử hình đối với một số tội như tội Tham nhũng và tàng trữ, vận chuyển ma túy bởi việc buôn bán, vận chuyển chất ma túy bởi những tội danh này cần phải nghiêm trị và vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp nên cần phải có biện pháp xử lý nghiêm.

by Lão Luật
on 03.10.15 7:35
 
Search in: Góc nhìn luật sư
Chủ đề: Những tội danh được đề xuất bãi bỏ hình phạt tử hình
Trả lời: 0
Xem: 697

Cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Các cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.


Ngày 28/01/2015, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Theo đó, các cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện. Vợ chồng nhờ #mang-thai-hộ, người mang thai hộ và trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được được tư vấn về y tế, pháp lý và tâm lý; được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp #luật tôn trọng, bảo vệ. 

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đảm bảo các điều kiện: có ít nhất một năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300 ca; chưa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; đáp ứng nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho người dân.

Nghị định cũng nêu rõ 3 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm: Bệnh viện Phụ sản Trung ương; Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP HCM. Sau một năm triển khai thực hiện Nghị định này, căn cứ các điều kiện, Bộ trưởng Y tế sẽ xem xét bổ sung các cơ sở khác.

Topics tagged under luật on Diễn đàn luật sư Việt Nam - Page 2 Mang-thai-ho-vi-muc-dich-nhan-dao-1


Theo nghị định, các cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này. Các cơ sở khám chữa bệnh sẽ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra bản chính, yêu cầu bổ sung các giấy tờ khác có liên quan, phỏng vấn trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan công an hỗ trợ. Các cơ sở trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ và về chuyên môn, kỹ thuật do cơ sở mình thực hiện.

Các cặp vợ chồng vô sinh có thể gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế cấp phép.

Theo Chính phủ, việc bổ sung quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thể hiện tính nhân văn và đáp ứng nhu cầu làm cha mẹ chính đáng của các cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015. Nghị định này thay thế Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về #sinh=con theo phương pháp khoa học kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Theo:
by Lão Luật
on 03.10.15 7:27
 
Search in: Chính sách mới
Chủ đề: Cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Trả lời: 1
Xem: 948

Quy định mới về bồi thường tai nạn lao động

Từ ngày 20/03/2015 người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được người sử dụng lao động bồi thường hoặc trợ cấp tương ứng với quy định của pháp luật.


Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp


Theo đó, người lao động (#NLĐ) sẽ được bồi thường tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp khi bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trừ trường hợp tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính NLĐ bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động (kể cả trường hợp NLĐ bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động (#NSDLĐ) ở ngoài phạm vi doanh nghiệp cho dù do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.

NLĐ bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau.

NLĐ bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ.

Người sử dụng lao động bồi thường từng lần đối với NLĐ bị tai nạn lao động. Tai nạn lao động lần nào thì thực hiện bồi thường lần đó. NSDLĐ không được cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
NSDLĐ bồi thường đối với NLĐ bị bệnh nghề nghiệp theo từng lần và theo nguyên tắc: Lần thứ nhất thì căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động trong lần khám đầu. Từ lần thứ hai trở đi thì căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức suy giảm khả năng #lao-động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Về mức bồi thường được tính như sau:

Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:ít nhất bằng 30 tháng tiền lương.

Đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%: ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương.
Đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương. NSDLĐ có thể tra bảng tính mức bồi thường hoặc tính theo công thức sau:

Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

Trong đó:
Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Trợ cấp tai nạn lao động

NLĐ bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được trợ cấp khi xảy ra một trong những trường hợp sau: Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính NLĐ bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động; Tai nạn xảy ra đối với NLĐ khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (kể cả trường hợp do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn)

Trợ cấp tai nạn lao động được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

Theo đó, mức trợ cấp được tính như sau:

Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động: ít nhất bằng 12 tháng tiền lương.
Đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%: ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương.
Đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%: thì tra bảng tính mức bồi thường từ NSDLĐ đối với NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định hoặc tính theo công thức dưới đây:

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

Ttc: Mức trợ cấp cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Ngoài ra, #PLF cũng lưu ý các doanh nghiệp, các mức bồi thường, trợ cấp như nêu trên là mức tối thiểu.Việc NSDLĐ bồi thường, trợ cấp cho NLĐ ở mức cao hơn #luật định được Nhà nước khuyến khích thực hiện.

Ngoài việc được hưởng bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, NLĐ vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của #pháp-luật về bảo hiểm xã hội (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc).

Công ty Luật #PLF
by Lão Luật
on 03.10.15 7:15
 
Search in: Chính sách mới
Chủ đề: Quy định mới về bồi thường tai nạn lao động
Trả lời: 1
Xem: 1061

Điều kiện lựa chọn dự án theo hình thức đối tác công tư

Các dự án được lựa chọn để thực hiện theo hình thức công đối tác công tư phải đáp ứng được các điều kiện theo Nghị định về đầu tư theo đối tác công tư vừa được Chính phủ ban hành và có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động kinh doanh.


Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/02/2015 quy định cụ thể về 5 điều kiện lựa chọn dự án theo hình thức đối tác công tư. Đây là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phù hợp với lĩnh vực đầu tư theo quy định.
Dự án có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư và khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Điều kiện đáng lưu ý khác là dự án phải có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.


Topics tagged under luật on Diễn đàn luật sư Việt Nam - Page 2 Du-an-cong-tu
Hình minh họa.

Dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương phải được Bộ, ngành, #UBND cấp tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động kinh doanh được ưu tiên lựa chọn.
Nghị định cũng quy định cụ thể vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần. Cụ thể, đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 15% của phần vốn này; đối với phần vốn trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10% của phần vốn này.
Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Dự án khác do nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đã đầu tư vào công trình dự án BT phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp #luật.
Nguồn: #doisongphapluat.com
by Lão Luật
on 03.10.15 7:09
 
Search in: Chính sách mới
Chủ đề: Điều kiện lựa chọn dự án theo hình thức đối tác công tư
Trả lời: 1
Xem: 867

Về Đầu Trang

Trang 2 trong tổng số 2 trang Previous  1, 2

Chuyển đến