Hôm nay: 19.04.24 11:22

Tìm thấy 18 mục

Chính sách mới: Những quy định mới của Luật Công chứng 2014

Ngày 20/06/2014, Quốc hội đã ban hành Luật Công chứng số 53/2014/QH13 (Luật công chứng 2014) với 10 chương, 81 điều, quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng. 


Luật công chứng 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, với một số điểm mới cơ bản như sau:

Thứ nhất, về phạm vi công chứng. Bên cạnh nhiệm vụ chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, Luật công chứng 2014 giao lại cho công chứng viên quyền công chứng bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại (Khoản 1 Điều 2). Bên cạnh đó, công chứng viên cũng được giao nhiệm vụ chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực (Điều 78).

Thứ hai, về thời gian đào tạo công chứng: Luật công chứng năm 2014 tăng thời gian đào tạo công chứng từ 06 tháng lên 12 tháng.
Thứ ba, về tiêu chuẩn công chứng viên: Luật công chứng 2014 quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn công chứng viên, quy định thời gian đào tạo nghề công chứng là mười hai tháng; quy định người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng trước khi đề nghị bổ nhiệm, được giảm một nửa thời gian tập sự và cũng phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; bổ sung quy định về bổ nhiệm lại; bổ sung một số quyền và nghĩa vụ đối với công chứng viên.

Về tổ chức hành nghề công chứng, Luật quy định khuyến khích phát triển Văn phòng công chứng theo định hướng xã hội hóa, quy định việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, trong trường hợp không chuyển đổi được thì mới giải thể Phòng công chứng. Văn phòng công chứng phải do hai công chứng viên trở lên thành lập, được tổ chức và hoạt động hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Tên gọi của Văn phòng được đặt theo họ, tên của công chứng viên.
Topics tagged under doisongphapluat on Diễn đàn luật sư Việt Nam Quy-dinh-moi-cua-luat-cong-chung

Thứ tư, về những đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng: bên cạnh việc kéo dài thời gian công tác thực tế đối với thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư từ 3 năm lên 5 năm, Luật Công chứng 2014 cũng bổ sung quy định những đối tượng được miễn đào tạo này phải tham gia khóa bồi dưỡng với thời gian là 3 tháng về kỹ năng hành nghề công chứng và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Thứ năm, về chuyển nhượng văn phòng công chứng: Văn phòng công chứng đã hoạt động từ 02 năm trở lên, nếu có nhu cầu có thể chuyển nhượng cho các công chứng viên khác nếu công chứng viên đó đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, cam kết hành nghề tại văn phòng nhận chuyển nhượng và cam kết sẽ kế thừa quyền, nghĩa vụ của văn phòng đó. Đặc biệt, công chứng viên đã chuyển nhượng văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.

Thứ sáu, về các hành vi công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm: đáng lưu ý là không cho phép công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình hay quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; công chứng viên cũng không được phép tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng hay đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.

Thứ bảy, về các hành vi công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm: đáng lưu ý là không cho phép công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác.

Trưởng Văn phòng hoặc một công chứng viên hợp danh. Văn phòng công chứng có quyền thuê công chứng viên làm việc theo hợp đồng, được chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập…. Tổ chức hành nghề công chứng có quyền cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, có quyền ký hợp đồng với công chứng viên….. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc.

by Luật Sư
on 10.10.15 21:44
 
Search in: Chính sách mới
Chủ đề: Chính sách mới: Những quy định mới của Luật Công chứng 2014
Trả lời: 1
Xem: 746

Luật đất đai: Tặng cho quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Ba mẹ tôi có cho tặng vợ chồng tôi một thửa đất trồng cây lâu năm. Lúc ra công chứng hợp đồng cho tặng chỉ có một mình tôi đứng tên nhận cho tặng, khi ra sổ hồng chỉ tên mình tôi, hợp đồng không ghi là ba mẹ cho riêng tôi, cũng không có văn bản khước từ tài sản tặng cho của vợ tôi.


Vậy xin hỏi luật sư, trường hợp như vậy vợ tôi có được quyền lợi gì trong bất động sản nêu trên hay không? Xin luật sư giải đáp giúp, chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.

Về nội dung bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 27 #Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.”

Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Như vậy, tất cả tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, không thuộc trường hợp tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Điểm b Mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định:

“Trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng”.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp tài sản chung của vợ chồng, mặc dù giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất chỉ đứng tên bạn, nhưng tài sản vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Quyền sử dụng đất nêu trên chỉ được xác định là tài sản riêng khi bạn chứng minh được tài sản này được tặng riêng.


by Lão Luật
on 03.10.15 13:31
 
Search in: Luật đất đai
Chủ đề: Luật đất đai: Tặng cho quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân
Trả lời: 0
Xem: 848

Xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đâu?

Hiện gia đình tôi đang có giao dịch liên quan đến đất đai nên cần một số giấy tờ liên quan.Khi tôi đến phòng công chứng thì được hướng dẫn xin giấy xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp sổ đỏ của công an quận.



Tới công ạn quận xin giấy xác nhận thì tôi lại được hướng dẫn về #UBND phường vì đây là nơi cung cấp hồ sơ ban đầu về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xin luật sư tư vấn giúp tôi về thủ tục liên quan? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hiện nay, để xác định chủ sử dụng/sở hữu tài sản chung của hộ gia đình, tổ chức công chứng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất... thường dựa vào sổ hộ khẩu gia đình (Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân - Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú).

Nhưng nhiều trường hợp không thể dùng sổ hộ khẩu để xác định được (do gia đình đã đổi sổ hộ khẩu mới, cấp lại...) nên phải thay thế bằng văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Trên thực tế, hộ gia đình có thể xin xác nhận tại:

1. Công an huyện, quận, thị xã hoặc công an xã, thị trấn theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú. 

2. Ủy ban nhân dân xã 
Quy định về việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai 2003 cũng như Luật Đất đai 2013 vừa ban hành đều có quy định về trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2003: “trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”

- Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai quy định về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có đoạn: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.”

Như vậy, nếu trước đây, gia đình bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã vẫn còn lưu hồ sơ ban đầu về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã với nội dung: xác nhận các thành viên trong hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (căn cứ theo hồ sơ gốc còn lưu tại xã).

Vậy, bạn có thể đối chiếu xem gia đình mình thuộc trường hợp nào thì xin xác nhận nhân khẩu tại đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.


by Lão Luật
on 03.10.15 13:28
 
Search in: Luật đất đai
Chủ đề: Xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đâu?
Trả lời: 0
Xem: 884

Thủ tục hành chính: Khi nào thì bị xóa đăng ký thường trú?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú thì:


“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

by Lão Luật
on 03.10.15 13:21
 
Search in: Thủ tục hành chính
Chủ đề: Thủ tục hành chính: Khi nào thì bị xóa đăng ký thường trú?
Trả lời: 0
Xem: 467

Điều kiện cấp phép hoạt động kinh doanh game online

Tùy thuộc vào phương thức cung cấp và sử dụng dịch vụ, trò chơi điện tử trên mạng được phân thành nhiều loại và tương ứng với mỗi loại sẽ có những điều kiện hoạt động khác nhau.


Đối với trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G1), để được cấp phép cung cấp dịch vụ thì phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, cụ thể như sau:

Về tổ chức, nhân sự: Doanh nghiệp phải có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại rõ ràng, có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm tối thiểu 1 người quản trị 2 máy chủ, có nhân sự tốt nghiệp đại học trở lên chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động cung cấp trò chơi điện tử.

Về kỹ thuật: Hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho tất cả các trò chơi của doanh nghiệp phải có khả năng lưu trữ, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân của người chơi; hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam; đảm bảo tổng thời gian sử dụng tất cả các trò chơi G1 của 1 người chơi dưới 18 tuổi là không quá 180 phút mỗi ngày,…

Đối với trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp; trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp; trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp,ngoài các điều kiện về tổ chức, nhân sự như áp dụng đối với trò chơi G1, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật sau: Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử (nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình.

Topics tagged under doisongphapluat on Diễn đàn luật sư Việt Nam SHTT_-_Gia_thuoc_nhin_tu_goc_do_phap_ly


Doanh nghiệp phải có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi.

Các doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép cung ứng dịch vụ hoặc thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tương ứng với mỗi loại trò chơi trong vòng 180 ngày kể từ ngày 12/02/2015.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý những hành vi bị cấm trong hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.

Theo đó, khi doanh nghiệp bị cấm nhập khẩu, sản xuất, cung cấp, quảng cáo, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử có hình ảnh, âm thanh, hành động giết người, tra tấn người tàn ác, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; hành động làm đứt, rời các bộ phận trên cơ thể người; hình ảnh máu me; hình ảnh, âm thanh, hành động khiêu dâm, dung tục, vô luân, trái đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục; xuyên tạc, phá hoại lịch sử, vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ; hình ảnh, âm thanh miêu tả hành động, kích động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố; hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán, phụ nữ, trẻ em;…

Việc quảng cáo, giới thiệu, cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đối với các trò chơi điện tử khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản, chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật cũng nằm trong những hành vị bị cấm kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần lưu ý hành vi lợi dụng cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

by Lão Luật
on 03.10.15 13:14
 
Search in: Thủ tục hành chính
Chủ đề: Điều kiện cấp phép hoạt động kinh doanh game online
Trả lời: 0
Xem: 493

Đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất

Doanh nghiệp hỏi: Tôi là một công ty thương mại, tôi có thể đăng ký một nhãn hiệu về quần áo rồi gắn lên sản phẩm do tôi đặt người khác gia công sản xuất không?


Luật sư trả lời: Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
 
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất nếu người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
 
Vị vậy, doanh nghiệp của bạn hoàn toàn có quyền đăng ký một nhãn hiệu về quần áo và thuê người khác gia công sản phẩm và có thể đưa ra sản phẩm ra thị trường một cách hợp pháp


Nguồn: #doisongphapluat.com
by Lão Luật
on 03.10.15 13:07
 
Search in: Luật sở hữu trí tuệ
Chủ đề: Đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất
Trả lời: 0
Xem: 847

Luật sở hữu trí tuệ: Ai có quyền đăng ký sáng chế?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, những đối tượng nào được quyền đăng ký sáng chế?


Công ty Luật Cương Lĩnh xin giải đáp như sau:

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Theo quy định tại Điều 86, 89 #Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 9 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế do mình sáng tạo ra hoặc do mình đầu tư tạo ra sáng chế:

-  Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
-  Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc để tạo ra sáng chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật;
- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký sáng chế và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý;
- Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên;
- Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên;
-  Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.


Nguồn: #doisongphapluat.com
by Lão Luật
on 03.10.15 13:05
 
Search in: Luật sở hữu trí tuệ
Chủ đề: Luật sở hữu trí tuệ: Ai có quyền đăng ký sáng chế?
Trả lời: 0
Xem: 789

Luật sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và quốc tế

Doanh nghiệp hỏi: Tôi là doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa nông sản ra thị trường quốc tế, tôi đã đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam rồi, vậy tôi có cần đăng ký nhãn hiệu ra quốc tế không?


Luật sư trả lời: Việc đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và quốc tế đều hết sức cần thiết, nếu doanh nghiệp bạn đã đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam rồi thì khi tiến hành xuất khẩu hàng hóa hoặc có dự định xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nào thì nên đăng ký bảo hộ tại thị trường đó.
 
Chúng tôi có một số lưu ý như sau về việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam và quốc tế như sau:
 
1.Bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam
 
Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu được xác lập quyền  trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ (trừ trường hợp là nhãn hiệu nổi tiếng).
 
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam muốn được hưởng quyền đối với nhãn hiệu phải trực tiếp làm đơn xin cấp văn bằng bảo hộ nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc uỷ quyền cho một Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ đã được cấp chứng chỉ hành nghề
.
Quyền đối với nhãn hiệu được ghi nhận theo phạm vi lãnh thổ quốc gia, nhãn hiệu đã đăng ký tại Việt Nam hoặc ở một quốc gia bất kỳ chỉ được bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam hoặc quốc gia đó.
 
Để được bảo hộ ở một nước ngoài, nhãn hiệu phải được đăng ký hoặc sử dụng ở nước ngoài đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào luật pháp của nước đó quy định quyền đối với nhãn hiệu phát sinh thông qua đăng ký hay sử dụng nhãn hiệu.
2. Bảo hộ nhãn hiệu quốc tế.
 
Để đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện theo nhiều cách:
(i)      Đăng ký trực tiếp ở từng nước;
(ii)    Hoặc đăng ký qua hệ thống đăng ký quốc tế Madrid bằng cách nộp một đơn duy nhất trong đó có chỉ định các nước xin đăng ký.

Nếu đăng ký theo #Madrid, trước hết nhãn hiệu phải đã được nộp đơn đăng ký hoặc đã được đăng ký tại Việt Nam tùy thuộc vào các nước xin bảo hộ thuộc khối #Madrid-Protocol hay khối #Madrid-Agreement.


Nguồn: #doisongphapluat.com
by Lão Luật
on 03.10.15 13:03
 
Search in: Luật sở hữu trí tuệ
Chủ đề: Luật sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và quốc tế
Trả lời: 0
Xem: 973

Nghĩa vụ thanh toán đủ tiền lương cho người lao động của công ty

Tôi công tác tại công ty được 8 năm, loại hợp đồng không xác định thời hạn, đến 20/02/2009 tôi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty (được sự thỏa thuận của hai bên, giám đốc nhất trí cho chấm dứt hợp đồng). 


Theo quy chế của công ty khi tôi còn công tác, chế độ tiền lương hàng tháng chỉ ứng 80% lương, đến hết năm tài chính Tổng công ty quyết toán tiền lương, công ty mới quyết toán tiền lương cho người lao động, khi tôi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì chưa quyết toán tiền lương, đến ngày 15/03/2009 công ty mới quyết toán tiền lương cho người lao động, khi quyết toán tiền lương công ty không quyết toán tiền lương cho tôi, với lý do không còn công tác tại đơn vị. Vậy cho tôi được hỏi, việc làm của công ty như thế có đúng theo quy định của nhà nước không, giải quyết như thế theo quy định nào, tôi đã nhiều lần gửi đơn cho công ty yêu cầu thanh toán nốt phần lương còn lại của tôi nhưng công ty không giải quyết. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật Lao động, người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc và theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Bộ luật Lao động, người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

Như vậy, công ty của bạn không có quyền ứng 80% lương và đợi đến hết năm tài chính mới quyết toán lương. Việc công ty không thanh toán đủ lương hàng tháng cho người lao động hưởng lương theo tháng là vi phạm quy định pháp luật.

Mặt khác, công ty có nghĩa vụ trả đủ lương cho bạn cho thời gian bạn làm việc tại công ty. Do đó, khi bạn và công ty đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, nếu công ty chưa trả đủ lương cho bạn thì công ty có trách nhiệm phải thanh toán đủ lương cho bạn. Việc bạn không còn làm việc tại công ty không phải là lý do hợp pháp để công ty từ chối thanh toán phần lương còn lại của bạn mà công ty có nghĩa vụ thanh toán cho bạn.


by Lão Luật
on 03.10.15 12:44
 
Search in: Lao động - Bảo hiểm
Chủ đề: Nghĩa vụ thanh toán đủ tiền lương cho người lao động của công ty
Trả lời: 0
Xem: 857

Chấm dứt hợp đồng lao động không được tính lương phụ cấp

Kính gửi Luật sư và chuyên mục Tư vấn pháp luật.


Khi tôi làm việc cho 1 Công ty thì tôi ký #HĐLĐ trong đó ngoài việc ghi nhận mức lương chính, trên HĐ còn có ghi "Hưởng lương kinh doanh, các khoản phục cấp khác" như: PC công tác, phụ cấp trách nhiệm... các khoản này tương đối lớn trong tổng thu nhập của tôi.
Nhưng khi Công ty chấm dứt HĐLĐ với tôi theo nguyện vọng của tôi thì Công ty tính trợ cấp thôi việc chỉ căn cứ trên lương chính mà không tính các khoản khác kể cả lương kinh doanh hàng tháng tôi được nhận. Như vậy Công ty căn cứ vào mức lương chính để tính thì có đúng không? Căn cứ pháp luật? (tôi vào làm từ 2007 đến nay).

Tương tự, trường hợp các khoản lương kinh doanh, phụ cấp nêu trên không ghi nhận cụ thể trên HĐ là bao nhiêu nhưng được ghi trên các tờ trình, quyết định khi có phát sinh thì những khoản này cũng có được tính là mức lương để tính trợ cấp thôi việc không?
Tôi vẫn biết khi giao kết #HĐ thì Công ty chỉ ghi nhận mức #LCB để đóng #BH, còn các khoản khác thì không ghi cụ thể trên HĐ nhưng nếu vì vậy mà không tính các khoản này khi chi trả trợ cấp thì thiệt thòi cho người lao động. Xin chân thành cảm ơn Luật sư và chuyên mục.

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2013 quy định: “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Như vậy, trong HĐLĐ giữa công ty và bạn không ghi rõ các khoản phụ cấp nên căn cứ theo điều 48 bộ luật lao động bạn chỉ được hưởng mức trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động là đúng pháp luật.
Do đó, các khoản lương kinh doanh, phụ cấp nêu trên không ghi nhận cụ thể trên HĐ là bao nhiêu nhưng được ghi trên các tờ trình, quyết định khi có phát sinh thì những khoản này cũng không được tính là mức lương để tính trợ cấp thôi việc.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP - ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI
Trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà Văn phòng số 65 B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại:  046.29.29.386 / 0437.327.407 - Fax: 0437.327.407
Gmail: luatsuchinhphap@gmail.com
Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

Trưởng Văn phòng: Luật sư Đặng Văn Cường; Điện thoại: 0977.999.896


Nguồn: #doisongphapluat.com
by Lão Luật
on 03.10.15 12:22
 
Search in: Lao động - Bảo hiểm
Chủ đề: Chấm dứt hợp đồng lao động không được tính lương phụ cấp
Trả lời: 0
Xem: 764

Về Đầu Trang

Trang 1 trong tổng số 2 trang 1, 2  Next

Chuyển đến